Tiêu chuẩn VietGap là gì?
VIETGAP là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Vietnamese Good Agricultural Practices có nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam được Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành năm 2008 dựa trên 4 tiêu chí:
+ Tiêu chí về kỹ thuật sản xuất đúng tiêu chuẩn.
+ Tiêu chí về an toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo không có hóa chất nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch.
+ Tiêu chí về môi trường làm việc phù hợp với sức lao động của người nông dân
+ Tiêu chí về nguồn gốc sản phẩm từ khâu sản xuất đến tiêu thụ.
Sản xuất dưa hấu theo tiêu chuẩn VietGAP cần phải đảm bảo 12 nội dung sau:
1. Chọn đất trồng:
– Dưa hấu có thể trồng trên chân đất cát pha đến thịt nhẹ. Thích hợp nhất trên đất ruộng lúa nước có tưới tiêu chủ động, ở những chân đất mà các vụ trước không trồng các cây họ bầu bí. Đặc biệt, với dưa hấu không nên trồng lặp nhiều vụ trên một chân đất dẫn đến bệnh hại rất nặng làm giảm năng suất rõ rệt. Áp dụng giải pháp luân canh cây trồng.
– Vùng sản xuất dưa hấu áp dụng theo VietGAP phải được khảo sát, đánh giá sự phù hợp giữa điều kiện sản xuất thực tế với qui định hiện hành của nhà nước đối với các mối nguy gây ô nhiễm về hóa học, sinh học và vật lý lên rau, quả. Trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện thì phải có đủ cơ sở chứng minh có thể khắc phục được hoặc làm giảm các nguy cơ tiềm ẩn.
– Cách ly với khu vực có chất thải công nghiệp và bệnh viện ít nhất 2 km, với chất thải sinh hoạt thành phố ít nhất 200 m.
2. Chọn giống:
Hiện nay thị trường có rất nhiều giống:
– Dạng quả tròn: TN 12, TN 10, Hồng lương, Hắc long, An tiêm, Mặt trời đỏ…
– Dạng quả dài: Hắc Mỹ nhân; HMN386, HMN755, Thiên long, Phù đổng, Nông hữu, Đại địa…
Tuy nhiên, giống phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất.
3. Quản lý đất trồng và làm đất:
Đất không được có tồn dư hóa chất độc hại. Đất phải tiến hành phân tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất theo tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước.
* Đối với đất ruộng, bằng phẳng:
– Đất cày bừa thật kỹ trước khi trồng 7- 10 ngày, bón vôi cải tạo đất. Kết hợp với vệ sinh sạch sẽ cỏ dại trong ruộng và xung quanh bờ vùng, bờ thữa.
– Lên luống:
+ Tuỳ mùa vụ mà lên luống thích hợp, cây dưa cần nước để cho năng suất cao nhưng rất sợ úng. Sau khi chuẩn bị đất xong lên luống, độ cao luống: 20 – 40 cm, rộng mặt luống: 40-50cm, sau khi lên cốt, sang bằng mặt luống tiến hành bón phân lót, lấp phân.
+ Sau khi thu hoạch lúa ta tiến hành làm đất ngay, lên luống rộng 0,5->1m (tùy vào bề rộng bạt), cao 40cm . Khoảng cách giữa 2 luống (từ tâm của luống) 5m. Sau khi trải bạt cho nước vào rãnh để cân mực nước, dùng cây đục lổ (dùng lon nước bò húc, nước yến mài sắc hoặc bỏ than nóng để đục lổ) theo chiều dọc của luống cách mặt nước 3 – 5cm, đường kính lổ khoảng 7cm (mỗi luống 2 hàng lổ). Khoảng cách giữa 2 lổ 40 cm.
– Xử lý đất mồi:
+ Xử lý đất mồi có nhiều tác dụng như: Cải thiện được thành phần cơ giới tại xung quanh hạt (đặt biệt là đối với đất có thành phần cơ giới nặng); Phòng một số loại sâu, bệnh hại chính.
Cách làm: Lấy đất cát sạch (hoặc cát pha sạch) trộn với 10% phân lân, với 10% tro bếp (dùng một số thuốc trừ nấm, vi khuẩn xử lý). Ẩm độ của đất mồi vừa đủ ẩm để dưa hấu phát triển tốt. Kết hợp với đục lổ lấy phần đất trong lổ (sâu 5-7 cm) và thay vào đó là đất mồi.
4. Bón phân:
– Từng vụ phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sử dụng phân bón và chất phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ ô nhiễm trong việc sử dụng phân bón hay chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm lên rau, quả.
– Lựa chọn phân bón và các chất phụ gia nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm lên rau, quả. Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
– Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý (ủ hoai mục). Trong trường hợp phân hữu cơ được xử lý tại chỗ, phải ghi lại thời gian và phương pháp xử lý. Trường hợp không tự sản xuất phân hữu cơ, phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý. Nên sử dụng các chế phẩm sinh học để xử lý phân chuồng, phế phụ phẩm nông nghiệp (xem phụ lục: Quy trình sử dụng các chế phẩm sinh học để xử lý phân chuồng và phế phụ phẩm nông nghiệp).
– Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và phải được bảo dưỡng thường xuyên.
– Tăng cường sử dụng phân hữu cơ hoai mục bón cho rau.
– Tuyệt đối không bón các loại phân chuồng chưa ủ hoai, không dùng phân tươi pha loãng nước để tưới.
– Sử dụng phân hoá học bón thúc vừa đủ theo yêu cầu của từng loại rau. Cần kết thúc bón trước khi thu hoạch ít nhất 15 ngày.
– Lượng phân bón cho 1 sào (500 m2):
TT |
Loại phân bón |
ĐVT |
MH 1 |
MH 2(**) |
Ghi chú |
30 |
30 |
||||
2 |
Phân lân nung chảy (*) |
kg |
25 |
– |
|
3 |
Urea (N=46%) |
kg |
10 |
8 |
|
4 |
Kaliclorua (K: 58%) |
kg |
8 |
8 |
|
5 |
DAP (N:P 40:20) |
kg |
– |
– |
|
6 |
NPK (16-16-8) |
kg |
20 |
15 |
|
7 |
Phân hữu cơ sinh học |
kg |
100 |
– |
|
8 |
Phân chuồng hoai (không được xử lý VSV) |
kg |
1.250 |
– |
|
8 |
Phân chuồng hoai (đã được xử lý VSV) (**) |
kg |
– |
1.500 |
|
9 |
Phân hữu cơ sinh học (phun qua lá) |
lit |
01 |
01 |
Lưu ý:
(*): MH 2: Lượng phân lân được tính trong phân ủ.
(**): Kèm theo quy trình dùng Chế phẩm FBP xử lý phân chuồng, phế phụ phẩm nông nghiệp.
– Cách bón:
Stt |
Thời điểm bón |
Loại phân |
Liều lượng |
Cách bón |
1 |
Bón lót |
– P. Chuồng– P. Hữu cơ vi sinh– Phân ủ:– Vôi– Lân– NPK– KCl |
100 %50%50%100%100%50%1/3 |
Đất ruộng: vải đều mặt luống kết hợp lên luống;* Lưu ý: Vôi phải được bón trước khi bón phân HCVS, Phân ủ VSV ít nhất 5 ngày. |
2 |
Thúc lần 1(Sau gieo 20 – 25 ngày) |
– Hữu cơ vi sinh– Phân ủ:– NPK– Urea |
50%50%50%50% |
Đất ruộng: Dỡ mí bạt phía ngoài cào phá ván bón phân(Bón hết lượng Hữu cơ sinh học, phân ủ, NPK còn lại) |
3 |
Thúc lần 2 (Sau gieo 32 – 35 ngày)Và bón phân thúc trái. |
– Urea– KCL |
50%2/3 |
Đất ruộng: Tưới nước kết hợp hoà phân tưới theo rãnh; đắp nước rãnh để phâm ngấm vào gốc dưa.* Chia làm 3- 4 đợt thúc trái.* Lưu ý: đợt bón phân sau cùng trước khi thu hoạch ít nhất 10 ngày. |
4 |
Bắt đầu phun từ khi dưa có 3 – 4 lá thật, sau đó cứ 5 ngày phun một lần. |
Phun các phân vi sinh vật |
50 ml hòa với 2 bình 8 lít (hoặc 1 bình 20 lít nước) phun cho 1 sào.Tùy vào tuổi của dưa, dưa càng lớn càng tăng, giai đoạn đầu dưa còn nhỏ, ít lá mỗi lần phun 50 ml; về sau, nhất là giai đoạn nuôi trái, phun mỗi lần 100 ml.* Kết thúc phun phân trước khi thu hoạch ít nhất 10 ngày. |